Các thuật ngữ liên quan đến các loại nước, xử lý nước thải, phân tích nước (Dịch thuật tiếng Anh chuyên ngành)

Công ty Dịch thuật AHA xin cung cấp đến Quý khách các thuật ngữ liên quan đến các loại nước, xử lý nước thải, phân tích nước để quý khách tham khảo.

1 Các thuật ngữ liên quan đến các loại nước

Raw water: Nước thô

Canal: Kênh (sông đào)
(Dòng nước nhân tạo thường được xây dựng để nối sông, hồ hoặc biển, và thường có kích cỡ phù hợp cho vận tải thuỷ; phần lớn các kênh có lưu lượng thấp và đặc tính trộn lẫn thấp).

Estuary: Cửa sông
(Một vùng nước được bao bọc một phần ở cuối của một con sông, thường được nối thông với biển và nhận được nước ngọt từ các nguồn ở thượng lưu)

Irrigation water: Nước tưới
(Nước được cấp cho đất hoặc lớp đất trồng cây để làm tăng độ ẩm của chúng, để cung cấp lượng nước cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường của cây và hoặc để ngăn chặn sự tích tụ quá nhiều muối trong đất).

Lake: Hồ
(Một vùng nước trong đất liền có diện tích đáng kể. Hồ nước mặn lớn thường được gọi là biển).

Reservoir: Hồ chứa nước
(Một công trình, nhân tạo một phần hoặc toàn bộ, để lưu trữ và hoặc để điều chỉnh và kiểm soát nước).

Stagnant water: Nước tù
(Một vùng nước mặn trong đó có ít hoặc không có dòng chảy và trong đó có thể xảy ra những biến đổi không có lợi cho chất lượng nước trong một thời gian dài).

Stream Ruisseau: Suối
(Nước chảy liên tục hoặc gián đoạn theo một dòng xác định, giống như sông, nhưng thường ở qui mô nhỏ hơn).

2 Những thuật ngữ liên quan đến xử lý và lưu trữ nước và nước thải

Clorination: Clo hoá
(Quá trình thêm vào nước khí clo hoặc là các chất từ đó sinh ra axit hypoclorơ hay hypoclorit, nhằm để, thí dụ như ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, động vật và thực vật, dể oxi hoá các chất hữu cơ, để trợ giúp sự keo tụ hoặc để khử mùi hôi thối). Mục đích chính thường là để triệt khuẩn.

Break-point chlorination: Điểm clo hoá tới hạn
(Điểm mà ở đó khi thêm clo vào nước thì clo dư tự do tăng lên tỷ lệ với lượng clo được thêm vào). Tại điểm này tất cả amoniac đã bị oxi hoá hết.

Clarification: Làm trong nước
(Quá trình trong đó các hạt được lắng đọng trong một cái thùng để yên (không khuấy), nước trong hơn chảy ra giống như nước thải đã xử lý).

Clarifier; settling tank; sedimentation basin: Thùng lắng, bể lắng cặn
(Một bể lớn, nơi xảy ra sự lắng đọng của các chất lơ lửng trong nước. Nó thường được lắp các máy nạo cơ khí để gom và loại cặn rắn ra khỏi đáy bể).

Contact stabilization: Sự ổn định tiếp xúc
(Một trong các phương pháp xử lý bằng bùn hoạt hoá, trong đó bùn hoạt hoá đã sục khí được đưa vào tiếp xúc với nước cống thô trong một thời gian ngắn (thí dụ từ 15 đến 30 phút). Cặn bùn sau khi tiếp xúc được để lắng và đưa trở lại vào một bể riêng biệt, ở đó nó được sục khí với thời gian lâu hơn (thí dụ từ 6 giờ đến 8 giờ).

Dialysis: Sự thẩm tách
(Quá trình mà các phân tử hoặc lon nhỏ khuyếch tán qua một màng khiến chúng được tách khỏi những phân tử lớn hơn trong dung dịch và khỏi những chất lơ lửng).

Mixed media filtration: Lọc qua môi trường hỗn hợp
(Quá trình xử lý nước, trong đó nước được đưa qua hai hoặc nhiều lớp theo hướng đi xuống hoặc đi lên. Lớp trên gồm những hạt lớn có tỷ trọng thấp. Trong mỗi lớp tiếp sau các hạt nhỏ hơn, nhưng tỷ trọng của các hạt cao hơn).

Pasteurization: Pastơ hoá (diệt khuẩn theo phương pháp Pastơ)
(Quá trình gồm sự nâng nhiệt độ trong một khoảng thời gian thích hợp , nhằm mục đích ức chế hoạt động của vi sinh vật, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh, hoặc làm giảm số lượng của chúng trong một khoảng thời gian giới hạn tới mức qui định hoặc tới mức thấp hơn mức gây bệnh).

Pre-aeration: Sự sục khí trước
(Sự sục khí nước cống đã lắng trong thời gian ngắn ngay trước khi xử lý sinh học, hoặc là sự sục khí nước cống trước khi để lắng).

Pressure filtration: Sự lọc áp lực
(Quá trình xử lý nước tương tự như lọc nhanh qua cát, chỉ khác là nước được đưa qua một hệ thống kín dưới áp lực).

Rapid sand filtration: Lọc nhanh qua cát
(Quá trình xử lý nước, thường là làm sau khi trong, trong đó nước được đưa qua một lớp cát để loại bỏ nốt cặn).

Re-aeration: Sự sục khí lại
(Quá trình nhờ đó không khí được đưa vào lại để làm tăng nồng độ oxi hoà tan sau khi oxi đã bị một số quá trình sinh học hoặc hoá học làm cạn kiệt).

Slow sand filtration: Sự lọc chậm bằng cát
(Quá trình xử lý nước, trong đó nước được lọc chậm với tốc độ được kiểm soát từ trên xuống dưới lớp cát đẫm nước đã được chọn lọc và phân loại; các quá trình sinh học, hoá học và lý học làm cho nước trong sạch).

Stabiliation: Sự ổn định
(Quá trình hoá học hoặc sinh học, trong đó các chất hữu cơ (hoà tan hoặc dạng hạt) dễ phân huỷ bị oxi hoá thành các chất vô cơ hoặc các chất bị phân huỷ rất chậm).

Stepped feed: Nạp cách quãng
(Một phương pháp xử lý bằng bùn hoạt hoá, trong đó các chất thải được đưa vào bể sục không khí tại các điểm khác nhau dọc theo chiều dài của bể để đạt được nhu cầu oxi đồng đều cho cả hệ thống).

Stepped aeration: Sục khí nhiều tầng, sục khí theo lớp
(Một phương pháp xử lý bằng bùn hoạt hoá, trong đó một lượng không khí lớn hơn được đưa vào cuối dòng lên của bể sục khí – nơi hoạt động sinh học diễn ra cao nhất, và một lượng không khí ít hơn được đưa vào cuối dòng xuống của bể sục khí).

3 Các thuật ngữ được dùng trong lấy mẫu nước

3.1 Automatic sampling: Lấy mẫu tự động
(Quá trình trong đó các mẫu được lấy gián đoạn hoặc liên tục, không có sự can thiệp của con người và theo một chương trình đã định trước).

3.2 Composite sample: Mẫu tổ hợp
(Hai hoặc nhiều mẫu hoặc phần mẫu trộn lẫn với nhau theo tỷ lệ thích hợp đã biết (gián đoạn hoặc liên tục), từ đó có thể thu được kết quả trung bình của một đặc tính mong muốn. Tỉ lệ trộn thường được dựa trên thời gian hoặc lưu lượng).

3.3 Continuous sampling: Lấy mẫu liên tục
(Quá trình trong đó một mẫu được lấy liên tục từ một vùng nước).

3.4 Discrete sampling: Lấy mẫu gián đoạn
(Quá trình trong đó các mẫu đơn được lấy từ một vùng nước).

3.5 Flume Canal: Máng đo
(Một kênh nhân tạo có hình dạng và kích thước xác định, có thể được dùng để đo dòng chảy. Định nghĩa lấy theo ISO 772).

3.6 Isokinetic sampling: Lấy mẫu đẳng tốc
(Kỹ thuật lấy mẫu, trong đó mẫu từ một dòng nước chảy vào miệng của một dụng cụ lấy mẫu với tốc độ bằng tốc độ của dòng nước ở chỗ kề với dụng cụ).

3.7 Monitoring “Programme de contrôle”: Sự  giám sát  Quá trình lấy mẫu, đo đạc đã được lập chương trình và sau đó được ghi lại hoặc truyền tín hiệu đi (hoặc cả hai) về những đặc tính khác nhau của nước, thường nhằm mục đích đánh giá sự phù hợp của nước với các mục đích đã định.

3.8 Proportional sampling: Lấy mẫu tỉ lệ
(Kỹ thuật để lấy được mẫu từ nước đang chảy, trong đó tần số lấy mẫu (trong trường hợp lấy mẫu gián đoạn), hoặc tốc độ lấy mẫu (trong trường hợp lấy mẫu liên tục) tỷ lệ thuận với tốc độ chảy của nước được lấy mẫu).

3.9 Sample: Mẫu
(Một phần đại diện một cách lý tưởng cho một vùng nước nhất định được lấy gián đoạn hoặc liên tục, nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định).

3.10 Sample stabilization: Sự ổn định mẫu
(Quá trình nhằm làm giảm đến mức tối thiểu những thay đổi về đặc tính của các thông số quan tâm, bằng cách thêm các hoá chất hoặc thay đổi điều kiện vật lý, hoặc bằng cả hai cách, trong giai đoạn từ lúc lấy mẫu cho tới lúc phân tích mẫu).

3.11 Sampler: Dụng cụ lấy mẫu
(Dụng cụ được sử dụng để lấy mẫu nước, gián đoạn hoặc liên tục, nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định).

3.12 Sampling: Lấy mẫu
(Quá trình lấy một phần của một vùng khối nước, cố gắng lấy phần đại diện, nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định).

3.13 Sampling line: ống lấy mẫu
(ống dấn nước từ đầu lấy mẫu đến nơi phân phối mẫu hoặc thiết bị phân tích).

3.14 Sampling network: Mạng lưới lấy mẫu (Một hệ thống các chỗ lấy mẫu đã định trước, được thiết kế để giám sát một hoặc nhiều vị trí đã qui định).

3.15 Sampling point: Điểm lấy mẫu (Vị trí chính xác trong một chỗ lấy mẫu, các mẫu được lấy tại điểm này).

3.16 Sampling probe: Đầu lấy mẫu (Bộ phận của thiết bị lấy mẫu được nhúng chìm vào trong một vùng nước và mẫu nước chảy vào đó trước tiên).

3.17 Sampling site: Chỗ lấy mẫu (Là khu vực chung trong một vùng nước nơi mẫu được lấy).

3.18 Snap sample; spot sample: Mẫu đơn (Mẫu riêng lẻ được lấy một cách ngẫu nhiên (về thời gian/hoặc vị trí) từ một vùng nước).

3.19 Test portion: Phần mẫu thử (Một phần của một mẫu, được lấy ra để kiểm tra).

4. Các thuật ngữ được sử dụng trong phân tích nước

4.1 Acidity: Độ axit
(Dung lượng của môi trường nước về mặt phản ứng với ion hydroxit).

4.2 Aggressivity: Tính xâm thực
(Khả năng của nước hoà tan canxi cacbonat CaCO3 (xem 4.16, chỉ số Langelier).

4.3 Aggressive water: Nước xâm thực
(Nước có chỉ số Langelier âm (xem 4.16, chỉ số Langelier)).

4.4 Alkalinity: Độ kiềm
(Dung lượng của môi trường nước về mặt phản ứng với ion hydro).

4.4.1 Methyl red end – point alkalinity: Độ kiềm theo metyl đỏ
(Phép đo qui ước độ kiềm tổng số của nước bằng sự chuẩn độ tới điểm cuối theo chỉ thị metyl đỏ (pH 4,5); thường được sử dụng kết hợp với độ kiềm theo phenolphtalein (xem 4.4.2) nhằm xác định đương lượng của HCO3-, CO3- và nồng độ H+ của nước).

4.4.2 Phenolphthalein end-point alkalinity: Độ kiềm theo phenolphtalein
(Độ kiềm qui ước do tổng hàm lượng ion hidroxit và một nửa hàm lượng ion cacbonat trong nước tạo thành, được xác định bằng chuẩn độ theo phenolphtalein (pH = 8,3).

4.5 Bioassay: Sự thử sinh học
(Kỹ thuật đánh giá tác dụng sinh học, định tích hoặc định lượng, của các chất khác nhau trong nước bằng cách quan sát những thay đổi hoạt tính sinh học nhất định).

4.6 Blochemical oxygen demand (BOD): Nhu cầu oxi sinh hoá (BOD)
(Hàm lượng oxi hoà tan bị tiêu thụ dưới những điều kiện xác định do sự oxi hoá sinh học các chất hữu cơ/hoặc vô cơ trong nước).

4.7 Carbon adsorption/chloroform extraction (CCE): Sự hấp thụ bằng than hoạt hoá/sự chiết bằng clorofom (CCE): (Một qui trình trong đó các chất, chủ yếu là chất hữu cơ, được hấp thụ từ nước lên than hoạt hoá dưới những điều kiện xác định, sau đó được chiết vào clorofom trước khi phân tích).

4.8 Carbon dioxide: Cacbon dioxit

4.8.1 Free carbon dioxide: Cacbon dioxit tự do (Cacbon dioxit hoà tan trong nước).
4.8.2 Total carbon dioxide: Cacbon dioxit tổng số (Tổng số cacbon dioxit tự do và cacbon dioxit liên kết dưới dạng cacbonat và hidro cacbonat trong nước).

4.9 Chemical oxygen demand (COD): Nhu cầu oxi hoá học (COD):
(Nồng độ khối lượng oxi tương đương với lượng dicromat bị tiêu thụ bởi các chất hoà tan và lơ lửng trong nước khi mẫu nước được xử lý với dicromat trong những điều kiện xác định).

4.10 Chlorine: Clo

4.10.1 Chlorine demand; chlorine requirement: Nhu cầu clo, yêu cầu clo
(Hiệu số giữa lượng clo đã cho vào mẫu nước hoặc nước thải và lượng clo dư tổng số còn lại ở cuối giai đoạn tiếp xúc đã định).

4.10.2 Residual chlorine; total rsidual chlorine: Clo dư; clo dư tổng số
(Clo còn lại trong dung dịch sau clo hoá, tồn tại dưới dạng clo tự do hoặc clo liên kết, hoặc cả hai).

4.10.3 Combined chlorine: Clo liên kết (Phần của clo dư tổng số tồn tại dưới dạng các cloramin, cloramin hữu cơ và nitơ triclorua NCl3).

4.10.4 Free chlorine: Clo tự do (Clo có mặt dưới dạng axit hypoclorơ, ion hypoclorit hoặc khí clo hoà tan).

4.10.5 Total chlorine: Clo toàn phần (Clo có mặt dưới dạng clo tự do hoặc clo liên kết hoặc cả hai).

4.10.6 Chloremines: Các cloramin
(Các chất dẫn xuất của amoniac do sự thay thế của 1, 2 hoặc 3 nguyên tử hidro bằng nguyên tử clo (monocloramin NH2Cl, dicloramin NHCl2, nitơ triclorua NCl3) và tất cả các chất dẫn xuất clo của các hợp chất nitơ hữu cơ như được xác định bằng phương pháp đã qui định trong ISO 7393 – 1).

4.10.7 Available chlorine; total avallable chlorine Chlore disponible: Clo sẵn có, clo sẵn có toàn phần:
(Các thuật ngữ thường dùng trong việc mô tả đặc tính các dung dịch natri hypoclorit đậm đặc và nước clo và sự làm loãng chúng dùng cho clo hoá).

4.11 Corrosivity: Tính ăn mòn
(Khả năng của nước ăn mòn các vật liệu khác nhau do các tác động hoá học, hoá lý hoặc hoá sinh).

4.12 Determinand “Determinand”: Thông số cần xác định (Thông số hoặc chất cần được xác định).

4.13 Dissoived-oxygen curve: Đường cong oxi hoà tan
(Đường cong lập được bằng đồ thị hoặc tính toán thể hiện sự biến đổi của hàm lượng oxi hoà tan dọc theo chiều dòng nước).

4.14 Hardness: Độ cứng
(Một tính chất của nước biểu thị độ bền vững của nó với sự phát triển của bọt xà phòng. Độ cứng của nước là một khái niệm cổ được sử dụng để mô tả hàm lượng canxi và magiê trong nước. Có các loại độ cứng khác nhau (độ cứng toàn phần, độ cứng cacbonat và các độ cứng khác) và người ta chấp nhận các định nghĩa khác nhau về khái niệm này).

4.14.1 Alkaline (temporany) hardness: Độ cứng kiềm (độ cứng tạm thời):
(Là độ cứng sẽ bị loại bỏ khi đun sôi. Độ cứng này thường do sự có mặt của hydro cacbonat).

4.14.2 Non-alkaline [permanent] hardness: Độ cứng không kiềm (độ cứng vĩnh cửu)
(Độ cứng không thể loại bỏ được khi đun sôi; Nguyên nhân chính gây ra độ cứng này là sự có mặt của các sunfat, clorua và nitrat của canxi và magiê).

4.15 In-line analysis; in situ analysis: Phân tích trực tiếp
(Hệ thống phân tích tự động trong đó ít nhất bộ phận sensor phân tích được đặt trong vùng nước).

Chúng tôi luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm dịch thuật đúng chuyên ngành, chất lượng cao với chi phí hợp lý.Vì thế chung tôi luôn chọn những cộng tác viên biên dịch có nhiều kinh nghiệm thực tế liên quan đến kỹ thuật, chuyên ngành.
Xin liên hệ với chúng tôi để nhận được những dịch vụ tốt nhất, những sản phẩm dịch thuật tốt nhất với chi phí hợp lý.

Để lại một bình luận